Chuẩn đầu ra và khung CTĐT của ngành Quản trị Kinh doanh tổng hợp năm 2018

 27/05/2018  415

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                CHUẨN ĐẦU RA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
                                  NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
          CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
(Ban hành theo Quyết định số 483/QĐ-ĐHKT&QTKD-ĐT ngày 25 tháng 5 năm 2018
của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh)

I. Giới thiệu chương trình đào tạo

Tên chương trình đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP (QTKDTH)

Trình độ đào tạo: Đại học

Ngành đào tạo: QTKD

Mã ngành: 7340101

Hình thức đào tạo: CHÍNH QUY (FULL - TIME)

Chương trình đối sánh: Quản trị Kinh doanh của Đại học Kinh tế Quốc dân

Văn bằng tốt nghiệp:

Thông tin kiểm định CTĐT: Trường đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng theo Quyết định số: 117/QĐ-HĐKĐCLGD ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Giám đốc Trung tâm kiểm định chất lượng - Hiệp hội các trường đại học cao đẳng Việt Nam.

Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt

II. Mục tiêu chương trình

Đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe
tốt; nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực quản trị kinh doanh; vận dụng thành thạo những kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, có khả năng tạo lập và điều hành doanh nghiệp, nhằm phát triển các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội tại các địa phương, đặc biệt ở khu vực trung du miền núi phía Bắc.
III. Chuẩn đầu ra

1. Về kiến thức

1. Hiểu biết và vận dụng các kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức kinh tế chung và các quy luật kinh tế thị trường vào giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn trong kinh doanh.

2. Vận dụng các kiến thức cơ sở của khối ngành và cơ sở ngành làm nền tảng nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết các vấn đề kinh doanh và ra quyết định quản trị trong hoạt động kinh doanh và các tổ chức kinh tế xã hội.

3. Nắm được được các kiến thức của ngành quản trị kinh doanh để phối hợp có hiệu quả các nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội.

4. Hiểu và vận dụng kiến thức về các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong thực tiễn hoạt động kinh doanh.

5. Hiểu biết và vận dụng kiến thức về lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh để tư vấn, đề xuất các chính sách, quy định để quản lý và hỗ trợ phát triển các loại hình kinh doanh ở một địa phương, khu vực.

6. Nắm được kiến thức và các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực quản trị kinh doanh phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

7. Có kiến thức thực tiễn về các hoạt động kinh doanh.

8. Có kiến thức về công nghệ thông tin cơ bản để đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh như hiểu biết cơ bản về máy tính; hiểu biết cơ bản về các ứng dụng thông dụng như word, excel, powerpoint; hiểu biết về mạng máy tính. Đạt chuẩn về trình độ tin học theo quy định hiện hành của Trường Đại học Kinh tế &QTKD.

2. Về kỹ năng

1. Kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn. Đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ theo quy định hiện hành của Trường Đại học Kinh tế &QTKD.


2. Các kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp trong kinh doanh như: Giao tiếp, ứng xử; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng tự học và sáng tạo; Kỹ năng quản lý thời gian, làm việc có kế hoạch và khoa học; Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức trong thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp trong thực tiễn kinh doanh.


3. Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác như: Kỹ năng tạo lập và triển khai các hoạt động kinh doanh; Kỹ năng nhận định, phát hiện và ra quyết định xử lý vấn đề phát sinh trong thực tiễn kinh doanh; Kỹ năng phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh; Kỹ năng tạo lập quan hệ, giao tiếp, và hợp tác trong công việc kinh doanh.

4. Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường kinh doanh không xác định hoặc thay đổi, kỹ năng phân tích môi trường kinh doanh và dự báo các tình huống phát sinh trong thực tiễn kinh doanh.

5. Các kỹ năng hành chính văn phòng như: Soạn thảo các văn bản và hồ sơ giao dịch cơ bản trong kinh doanh; Kỹ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng và phương tiện hỗ trợ trong các cơ sở kinh doanh.

3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

1. Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm đối với công việc và tập thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có thể chịu được áp lực công việc cao trong môi trường kinh doanh.

2. Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh; Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

3. Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật;

4. Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh ở quy mô trung bình.
IV. Vị trí và nơi làm việc sau khi tốt nghiệp

1. Nhân viên và cán bộ quản lý kinh doanh

Sau khi tốt nghiệp, cử nhân ngành Quản trị kinh doanh chuyên ngành QTKDTH có đủ năng lực triển khai các hoạt động kinh doanh độc lập hoặc có thể làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; đảm đương tốt công việc của chuyên viên tại các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp như: phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng marketing, phòng tổ chức, tài chính... hoặc thư ký, trợ lý giúp việc cho các nhà quản lý các cấp trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành các doanh nhân hoặc các nhà quản lý cấp cao như giám đốc điều hành, giám đốc bộ phận, trưởng các phòng, ban trong các doanh nghiệp kinh doanh.

2. Chuyên viên tư vấn - hoạch định chính sách

Có năng lực làm việc tại các bộ, sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, các tổ chức tư vấn quản trị kinh doanh; có thể đảm đương tốt các công việc: tư vấn viên, trợ lý phân tích, tư vấn hoạch định và xây dựng chính sách phát triển hoạt động kinh doanh của một địa phương, khu vực. Triển vọng trong tương lai có thể  trở thành các chuyên gia phân tích, tư vấn, lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức kinh tế - xã hội.

3. Nghiên cứu viên và giảng viên

Có khả năng nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học về lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh. Tham gia nghiên cứu các vấn đề và giảng dạy các môn học thuộc ngành quản trị kinh doanh. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành nghiên cứu viên, giảng viên có trình độ cao trong lĩnh vực quản trị kinh doanh

Toàn văn Quyết định số 483 về việc Ban hành Chuẩn đầu ra các CTĐT năm 2018 download tại đây


BÀI VIẾT LIÊN QUAN