CHUẨN ĐẦU RA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI NĂM 2018

 27/05/2018  325

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHUẨN ĐẦU RA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

NGÀNH: QTKD

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

(Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ-ĐHKT&QTKD-ĐT ngày    tháng    năm

của Hiệu trưởng trường ĐH Kinh tế và QTKD)

1. Giới thiệu chương trình đào tạo

          Tên chương trình đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH TM (QTKDTM)

          Trình độ đào tạo: Đại học

Ngành đào tạo: QTKD

Mã ngành: 7340101

Hình thức đào tạo: CHÍNH QUY (FULL - TIME)

Chương trình đối sánh: Quản trị Kinh doanh của Đại học Kinh tế Quốc dân

Văn bằng tốt nghiệp:

Thông tin kiểm định CTĐT: Trường đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng theo Quyết định số: 117/QĐ-HĐKĐCLGD ngày 12 tháng 12  năm 2017 của Giám đốc Trung tâm kiểm định chất lượng - Hiệp hội các trường đại học cao đẳng Việt Nam.

          Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt

2. Mục tiêu chương trình

Đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh Thương mại có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, vận dụng thành thạo những kiến thức, kỹ năng chuyên sâu nhằm phục vụ sự phát triển các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tổ chức kinh tế - xã hội ở các địa phương, đặc biệt khu vực trung du miền núi phía Bắc.

3. Chuẩn đầu ra

3.1. Về kiến thức

KT1. Hiểu biết và vận dụng các kiến thức khoa học cơ bản của nhóm ngành kinh tế, các kiến thức cơ sở của khối ngành và cơ sở ngành vào giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

KT2. Áp dụng được các kiến thức cơ bản của ngành quản trị kinh doanh như: quản trị chiến lược, quản trị nhân lực, quản trị tài chính… để phân tích, đánh giá tình hình thị trường, tham gia đề xuất và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

KT3. Nắm chắc kiến thức về các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá để có thể vận dụng trong thực tiễn quản trị kinh doanh nói chung cũng như quản trị các lĩnh vực hoạt động khác nhau của một tổ chức kinh doanh thương mại nói riêng.

KT4. Nắm được các kiến thức chuyên ngành về kinh doanh thương mại: Quản trị doanh nghiệp thương mại, marketing thương mại, dịch vụ; quản trị chuỗi cung ứng; quản trị kinh doanh thương mại; hành vi người tiêu dùng, thương mại điện tử vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

KT5. Hiểu biết và vận dụng kiến thức về lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh để tư vấn, đề xuất các chính sách, quy định để quản lý và hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh thương mại ở một địa phương, khu vực.

KT6. Nắm chắc kiến thức và các phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

KT7. Có kiến thức thực tiễn về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

KT8. Có kiến thức về công nghệ thông tin cơ bản để đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh như hiểu biết cơ bản về máy tính; hiểu biết cơ bản về các ứng dụng thông dụng như word, excel, powerpoint; hiểu biết về mạng máy tính. Đạt chuẩn về trình độ tin học theo quy định hiện hành của Trường Đại học Kinh tế &QTKD.

 

3.2. Về kỹ năng

KN1. Kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn. Đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ theo quy định hiện hành của Trường Đại học Kinh tế &QTKD.

KN2. Các kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp trong kinh doanh như: Giao tiếp, ứng xử; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng tự học và sáng tạo; Kỹ năng quản lý thời gian, làm việc có kế hoạch và khoa học; Kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới người khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức trong thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp trong thực tiễn kinh doanh.

KN3. Kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác như: Kỹ năng tạo lập và triển khai các hoạt động kinh doanh; Kỹ năng nhận định, phát hiện và ra quyết định xử lý vấn đề phát sinh trong thực tiễn kinh doanh; Kỹ năng phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh; Kỹ năng tạo lập quan hệ, giao tiếp, và hợp tác trong công việc kinh doanh.

KN4. Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường kinh doanh không xác định hoặc thay đổi, kỹ năng phân tích môi trường kinh doanh và dự báo các tình huống phát sinh trong thực tiễn kinh doanh.

KN5. Các kỹ năng hành chính văn phòng như: Soạn thảo các văn bản và hồ sơ giao dịch cơ bản trong kinh doanh; Kỹ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng và phương tiện hỗ trợ trong các cơ sở kinh doanh.

3.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm

TC1. Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm đối với công việc và tập thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có thể chịu được áp lực công việc cao trong môi trường kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.

TC2. Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh kinh doanh thương mại; Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

TC3. Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật;

TC4. Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh ở quy mô trung bình.

4. Vị trí và nơi làm việc sau khi tốt nghiệp

4.1. Nhân viên và cán bộ quản lý kinh doanh thương mại

Sau khi tốt nghiệp, cử nhân ngành Quản trị Kinh doanh chuyên ngành QTKD thương mại có đủ năng lực làm việc tại các doanh nghiệp thương mại, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác; đảm đương tốt công việc của chuyên viên làm việc tại các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp thương mại như: phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng marketing, phòng tổ chức, tài chính... hoặc thư ký, trợ lý giúp việc cho các nhà quản lý các cấp trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp thương mại. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành các doanh nhân hay quản lý cấp cao như giám đốc điều hành, giám đốc bộ phận, trưởng phòng, ban ở các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước và nước ngoài.

4.2. Chuyên viên tư vấn - hoạch định chính sách

Có năng lực làm việc tại các bộ sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, các tổ chức tư vấn kinh doanh; có thể đảm đương tốt các công việc: tư vấn viên, trợ lý phân tích, tham gia hoạch định, xây dựng chính sách phát triển kinh doanh thương mại. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành các chuyên gia phân tích, tư vấn, lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức kinh tế - xã hội.

4.3. Nghiên cứu viên và giảng viên

Có khả năng nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học về lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh. Tham gia nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản trị kinh doanh. Giảng dạy các môn học của ngành quản trị kinh doanh. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành nghiên cứu viên, giảng viên có trình độ cao trong lĩnh vực quản trị kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng.

 

 

 

Thái Nguyên, ngày    tháng     năm 2018

TRƯỞNG KHOA

 

 

 

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN